Sòi được trồng, khai thác để sử dụng như một màu nhuộm tự nhiên để nhuộm lụa, sa tanh màu đen. Ngoài ra, sòi còn được ứng dụng rộng rãi cho nhiều mục đích khác nhau trong y học.
Sòi còn có các tên gọi khác như: ô cửu, ô thụ quả, ô du, thác tử thụ, mộc tử thụ, cửu tử thụ.
Tên khoa học: Sapium sebiferum (L.), Croton sehiferum L. Siillingìa sehilera Michx.
Thuộc họ thầu dầu- Euphorbiaceae.
– Vỏ rễ – ô cửu căn bì (Radix Sapii): Vỏ rễ phơi hay sấy khô của cây sòi. Có khi người ta dùng cả vỏ thân, nhưng hay dùng vỏ rễ hơn.
– Dầu hạt sòi – cửu chi hay ô cửu chi (Oleum Sapii): Là hỗn hợp chất sáp bọc lớp ngoài của hạt và dầu ép từ hạt sòi. Tên gọi là ô cửu vì chim quạ thích ăn hạt cây này.
Sòi là một cây nhỡ, cao chừng 4-6m, sống lâu năm. Thân màu xám, lá mọc so le, sớm rụng, cuống dài 3-7cm. Phiến lá hơi hình quả trám dài, rộng 3 – 9cm, đầu lá nhọn dài, hai mặt đều màu xanh, bóng không có lông, mép nguyên, khi còn non thì mềm và mỏng.
Hoa mọc thành bông dài 5-10cm ở kẽ lá hay đầu cành, đơn tính, hoa đực chiếm phần trên của bông; cánh màu trắng vàng hay vàng. Quả hình cầu, đường kính chừng 12mm, khi chín có màu đen tía, 3 ngấn, mỗi ngấn có một hạt hình trứng, trên mặt có đường rãnh dọc; trong hạt có dầu, ngoài hạt có một lớp sáp trắng gọi là bơ sòì hay mỡ thảo mộc. Mùa hoa: Tháng 3-4, mùa quả: Tháng 9.
Cây sòi mọc hoang ở khắp nơi trong Việt Nam. Tại miền Bắc và miền Trung, người dân thường trồng để lấy lá nhuộm lụa.
Sòi mọc hoang và được trồng tại các nước khác như Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ. Tại những nước này người ta trồng để lấy hạt ép dầu.
Lấy hạt vào mùa thu hoặc cuối thu. Quả hái về phơi khô, đ.ập lấy hạt; hạt đặt trên một cái chõ, có lỗ nhỏ đun nóng lên thì lớp sáp bọc ngoài hạt sẽ chảy ra, để nguội sáp đông đặc là loại sáp tốt nhất. Sau khi lớp sáp bọc ngoài hạt đã chảy ra, đem giã nhỏ hạt còn lại và ép sẽ được thứ dầu lỏng.
Tại nhiều nước, người ta để riêng các loại dầu trên hoặc trộn chung tất cả với nhau. Ở Trung Quốc, dầu ép được từ nhân được gọi là tử du hay cửu du. Sáp lấy từ lớp vỏ ngoài gọi là bì du, dầu do hỗn hợp lớp sáp ngoài và dầu trong nhân thì gọi là mao du hay mộc du.
Thành phần hóa học:
Vỏ rễ và thân cây sòi có chứa một tinh thể lớn hình trụ với công thức thô là pholoraxetophenon 2 – 4 dimetyl ete, có tác dụng khử trùng.
Trong vỏ sòi chứa xanthoxylin; chất béo; vitamin E; tanin.
Lá sòi chiết xuất được các thành phần như: corilagin; acid calic; zoquexitro; acid dllagic.
Sáp và hỗn hợp dầu làm xà phòng và nến.
Công dụng và liều dùng:
Sáp của hạt sòi có thể thay bơ ca cao để chế thuốc đạn, xà phòng. Trộn với sáp ong làm nến, bôi tóc và chữa một số bệnh ngoài da. Muốn dùng thay bơ ca cao chế thuốc đạn, sáp sòi cần được trộn với 30-50% dầu lạc để hạ độ chảy từ 58 0 xuống khoảng 42 0 -41 0 -40 0 .
Vỏ rễ cây sòi là một vị thuốc được dùng trong dân gian để chữa các bệnh bạo thủy, chưng kết, tích tụ, thủy thũng. Với những triệu chứng biểu hiện như sau: bụng đầy trướng, đại tiểu tiện khó khăn, trướng nước ở vùng dưới cạnh sườn.
Đơn thuốc có dầu sòi và vỏ sòi
Chữa mụn nhọt mẩn ngứa: Dầu hạt sòi (cả lớp sáp và nhân) 100g, nước 100g, hồng đơn 50g. Đun dầu và nước cho nóng rồi thêm hồng đơn vào, khuấy đều, đun sôi nước, để nước bốc đi lại thêm vào cho đến khi hồng đơn mất màu, dùng cao này bôi lên các mụn nhọt, mạch lươn trên đầu.
Chữa bệnh thủy thũng, bụng trướng to, ăn uống kém ngon: Vỏ rễ cây sòi lấy lớp vỏ lụa phơi khô tán nhỏ, dùng nước cơm mà viên bằng hạt đâu xanh hoặc dùng táo đen. Một phần táo đen nấu với 6 phần nước cho đến khi được một thứ nước hồ nhão, thì đem rây để loại bỏ bột, trộn với bột vỏ rễ mà viên gọi là ô táo hoàn.
Tùy theo bệnh nặng nhẹ, dùng mỗi ngày 10 đến 20g viên thuốc nói trên. Có thể tăng liều lượng, dùng nước cơm hay nước cháo để chiêu thuốc. Ngoài ra, còn có bằng chứng khoa học chứng minh vỏ rễ sòi có tác dụng chữa bệnh do huyết hấp trùng gây ra tình trạng lá lách và gan sưng to, bụng trước nước thiếu m.áu trầm trọng, cũng như bệnh gan có tính chất truyền nhiễm.
Liều dùng trung bình ở người lớn từ 10-12g (có thể dùng tới 50-60g), trẻ con dùng trung bình 5-10g (có thể dùng tới 20-25g), thường có kết quả trong 7-10 ngày dùng. Nếu dùng vỏ tươi thì liều gấp 3 lần vỏ khô.
Bất ngờ với lợi ích của quả đậu bắp đối với sức khỏe
Đậu bắp là loại rau củ rất tốt cho sức khỏe. Đậu bắp không chỉ dừng lại ở việc tăng cường hệ miễn dịch mà còn là thần dược giúp nhuận tràng và ổn định tiêu hóa.
Lợi ích của đậu bắp đối với sức khỏe
Đậu bắp là loại rau củ phổ biến ở các nước nhiệt đới và được cho là có nguồn gốc từ châu Phi. Hiện nay, đậu bắp được trồng chủ yếu ở những nơi có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Đậu bắp chứa rất nhiều vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa cần thiết cho cơ thể. Không những vậy, với hàm lượng chất xơ cao, loại rau ăn quả này còn được mệnh danh là thần dược giúp nhuận tràng rất tốt.
Dưới đây là một số lợi ích của đậu bắp đối với sức khỏe nếu ăn loại quả này thường xuyên:
Đậu bắp chứa rất nhiều vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa cần thiết cho cơ thể. (Ảnh minh họa)
Đậu bắp cung cấp vitamin và khoáng
Đậu bắp là nguồn cung cấp nhiều loại vitamin khác nhau như vitamin A, C, B, B1, B3, B9 và vitamin E. Tất cả những vitamin này đều đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển thể chất và tinh thần của bé. Ngoài các vitamin kể trên, trong đậu bắp còn có chứa các khoáng chất như canxi, phốt pho, kali, magiê, sắt và kẽm… rất thiết cho sự phát triển của người lớn và trẻ nhỏ.
Đậu bắp giàu chất chống oxy hóa
Đậu bắp chứa rất nhiều chất chống oxy hóa tốt cho cơ thể. Một chế độ ăn với nhiều thực phẩm chứa dồi dào các chất chống oxy hóa sẽ giúp ngăn ngừa sự gây hại của các gốc tự do được sản xuất trong quá trình trao đổi chất. Các gốc tự do này có thể làm hỏng tế bào và DNA.
Đậu bắp giúp ngăn ngừa thiếu m.áu
Ăn đậu bắp thường xuyên sẽ giúp sẽ giúp cơ thể sản xuất nhiều tế bào hồng cầu. Khi tế bào hồng cầu ở mức ổn định, các chất dinh dưỡng sẽ được vận chuyển đầy đủ đến tất cả các bộ phận trong cơ thể. Điều này đặc biệt quan trọng với trẻ nhỏ bởi ở độ t.uổi này, cơ thể trẻ rất cần chất dinh dưỡng để phát triển.
Ăn đậu bắp tốt cho hệ tiêu hóa
Cũng giống như các loại rau củ khác, đậu bắp rất giàu chất xơ, lượng chất xơ có trong 100 gram đậu bắp đáp ứng 10% lượng chất xơ mà cơ thể cần mỗi ngày. Do đó, đậu bắp sẽ hỗ trợ hệ tiêu hóa của trẻ làm việc tốt hơn, ngăn ngừa táo bón. Ngoài ra, hàm lượng vitamin A có trong đậu bắp cũng góp phần làm cho màng nhầy trong ruột kết thực hiện tốt chức năng, giúp việc đi tiêu dễ dàng hơn.
Tốt cho sức khỏe của mắt
Vitamin C, vitamin A có trong đậu bắp có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh đục thủy tinh thể.
Giúp xương chắc khỏe
Nhờ chứa nhiều vitamin K và folate, đậu bắp cũng được coi là “vị cứu tinh” trong việc ngăn ngừa mất xương và bệnh loãng xương.
Tốt cho làn da
Hàm lượng vitamin C cao rất cần thiết cho sự phát triển của các tế bào da. Vì vậy, không có lý do gì để phủ nhận lợi ích của đậu bắp trong việc giúp da trẻ ngày càng trở nên khỏe khoắn và mịn màng.
Với một số thông tin hữu ích về lợi ích của đậu bắp, hi vọng bạn sẽ bạn sẽ tìm ra được nhiều cách chế biến các món ngon với đậu bắp trong thực đơn để chiêu đãi cả nhà nhé.